[27] Sản Phẩm Cà Phê Gia Lai Đã Được Cấp Chỉ Dẫn Địa Lý số 6-00125

15:20, 04/03/2025

Ngày 10 tháng 11 năm 2022, Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định số 5372/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00125 "Gia Lai" cho sản phẩm cà phê. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Cà phê Gia Lai có lịch sử phát triển từ đầu thế kỷ 20, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi như độ cao lý tưởng, khí hậu mát mẻ và đất đỏ bazan màu mỡ. Nhờ đó, cà phê phố núi Gia Lai mang hương vị đặc trưng, đậm đà và cuốn hút, ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường.

Sản phẩm cà phê Gia Lai rất phong phú, bao gồm cà phê nhân, cà phê hạt rang và cà phê bột. Với chất lượng vượt trội và hương thơm tự nhiên, cà phê Gia Lai không chỉ được ưa chuộng trong nước mà còn có tiềm năng xuất khẩu.

Đặc điểm cảm quan và chất lượng:

Cà phê Gia Lai có sự đa dạng về sản phẩm, bao gồm cà phê nhân, cà phê hạt rang và cà phê bột, mỗi loại đều mang những đặc trưng riêng biệt, phản ánh chất lượng và hương vị đặc trưng của vùng đất đỏ bazan.

Cà phê nhân Gia Lai nổi bật với hạt đồng đều, có mùi thơm nhẹ đặc trưng, lưu hương lâu với hương thoảng giống đậu phộng tươi. Khi thưởng thức, cà phê nhân mang lại vị ngậy, hơi béo, không đắng và có hậu ngọt dễ chịu. Hạt cà phê có chiều dài từ 8,05 - 9,41 mm, chiều rộng từ 5,77 - 6,62 mm, độ ẩm dao động từ 5,57 - 11,94%, hàm lượng caffeine đạt từ 1,98 - 2,60%, trong khi tỷ lệ hạt khuyết tật chỉ ở mức thấp, từ 1,28 - 1,89%.

Cà phê hạt rang Gia Lai có màu nâu tươi bóng, bề mặt hơi ướt, tỏa ra mùi thơm nồng đậm và lưu hương lâu. Hạt cà phê sau khi rang có kích thước lớn hơn, với chiều dài từ 9,87 - 11,85 mm và chiều rộng từ 6,84 - 7,82 mm. Hàm lượng caffeine dao động từ 2,00 - 2,56%, protein thô từ 8,45 - 10,15%, cùng độ ẩm chỉ từ 0,95 - 2,10%. Dù tỷ lệ hạt khuyết tật có tăng nhẹ lên mức 2,50 - 5,00%, nhưng chất lượng cà phê vẫn đảm bảo hương vị đặc trưng, thơm ngon.

Cà phê bột Gia Lai có kết cấu mịn, tơi xốp với màu nâu đỏ bắt mắt. Khi pha chế, nước chiết xuất có màu nâu cánh gián đậm, mùi thơm lan tỏa mạnh, lưu hương lâu. Hương vị cà phê bột mang độ đắng đậm đà, hơi chát nhẹ nhưng để lại hậu vị ngọt kéo dài nơi cổ họng. Sản phẩm có độ ẩm dao động từ 0,87 - 2,23%, hàm lượng caffeine từ 2,02 - 2,57%, trong khi protein thô chiếm từ 8,46 - 10,15%, tạo nên một loại cà phê đậm chất cao nguyên Gia Lai.

Điều kiện canh tác:

Điều kiện tự nhiên độc đáo của vùng Gia Lai là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng đặc biệt của cà phê nơi đây. Đất trồng có tầng dày trên 70 cm, địa hình bằng phẳng với độ dốc thấp từ 0-8°, giúp hạn chế xói mòn và giữ lại chất dinh dưỡng. Thành phần đất chứa nhiều hạt sét (42,55 - 61,57%) và dung tích hấp thu CEC ở mức trung bình (11,83-14,03 lđl/100g đất), ảnh hưởng trực tiếp đến độ ẩm và hàm lượng cafein trong hạt cà phê.

Các nguyên tố dinh dưỡng trong đất như đạm (0,18-0,23%), lân (0,15-0,24%) và kali (0,03-0,15%) đều ở mức khá, góp phần quyết định đến hàm lượng protein thô của cà phê Gia Lai, tạo nên hương vị đặc trưng.

Khí hậu Gia Lai lý tưởng cho sự phát triển của cây cà phê với nền nhiệt ổn định từ 20-26°C, không có gió mùa đông bắc hay sương muối. Trong giai đoạn hình thành quả và tích lũy chất khô (tháng 4 - tháng 9), nhiệt độ dao động từ 22,3-24,8°C, biên độ nhiệt ngày và đêm từ 5-10°C. Điều này giúp cà phê Gia Lai có mùi thơm đậm, lưu hương lâu và vị đắng đậm đà với hậu vị ngọt kéo dài.

Lượng mưa trung bình hàng năm cao (2.000 - 2.400 mm), nhưng khu vực này có mùa khô kéo dài 5 tháng (từ tháng 11 đến tháng 4). Giai đoạn này quyết định sự ra hoa và đậu quả của cây cà phê. Khi kết thúc nở hoa vào tháng 4, cây cần đủ nước để phát triển hạt, đúng lúc mùa mưa bắt đầu với tổng lượng mưa cao nhất vào các tháng 6, 7, 8 (1.700 mm) và giảm dần đến tháng 10 (500 mm), giúp cà phê đạt kích thước hạt tối ưu.

Độ ẩm không khí từ tháng 10 đến tháng 12 giảm mạnh còn 72-76%, giúp cà phê chín đều và chuyển hóa các chất dinh dưỡng về trạng thái tích lũy khô. Đây là yếu tố quan trọng tạo nên hàm lượng protein thô và cafein ổn định trong cà phê Gia Lai.

Quy trình kỹ thuật sản xuất:

Ngoài điều kiện tự nhiên, phương thức canh tác, sơ chế, chế biến và bảo quản của người dân bản địa cũng góp phần quyết định chất lượng cà phê Gia Lai.

Người trồng cà phê sử dụng phân chuồng ủ hoai mục, phủ gốc bằng cỏ khô, thân cây họ đậu và chôn vùi tàn dư thực vật như cành, lá, vỏ quả để cải thiện đất, cung cấp dinh dưỡng cho cây trong các giai đoạn sinh trưởng.

Cà phê được thu hoạch vào mùa khô (từ tháng 10 đến giữa tháng 12) khi độ ẩm không khí thấp, giúp hạt chắc mẩy, đồng đều, độ ẩm đạt tiêu chuẩn trên 12,94%. Việc thu hái được thực hiện thủ công qua ba đợt, chỉ chọn quả chín, tránh hái quả xanh, không tuốt cả cành và không làm gãy cành.

Sau thu hoạch, quả cà phê được sơ chế trong vòng 24 giờ, phơi nguyên quả từ 12 - 15 ngày nắng đều, đảo hạt 4 lần/ngày. Khi hạt đạt độ cứng, được bảo quản trong bao để nghỉ từ 2 - 3 tháng trước khi chế biến.

Phạm vi địa lý:

Thị trấn Nhơn Hòa và các xã Ia Hrú, Ia Rong, Ia Dreng, Ia Hla, Ia Blứ, Ia Le, Ia Phang thuộc huyện Chư Pưh; thị trấn Chư Sê và các xã Bar Măih, Ia Tiêm, Chư Pơng, Bờ Ngoong, Ia Glai, Al Bá, Dun, Kông Htok, Ia Hlốp, Ia Pal, Ia Blang, Ia Ko, H Bông thuộc huyện Chư Sê; thị trấn Chư Prông và các xã Ia Băng, Bàu Cạn, Bình Giáo, Thăng Hưng, Ia Phìn, Ia Drang, Ia Bang, Ia Kly, Ia Tôr, Ia Me, Ia Púch, Ia Vê, Ia Pia, Ia Boòng, Ia O thuộc huyện Chư Prông; thị trấn Chư Ty và các xã Ia Dơk, Ia Din, Ia Kla, Ia Dom, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Krêl, Ia Kriêng, Ia Lang thuộc huyện Đức Cơ; thị trấn Ia Kha và các xã Ia Khai, Ia Yok, Ia Bă, Ia Grăng, Ia Hrung, Ia Dêr, Ia Krái, Ia O, Ia Pếch, Ia Tô, Ia Chía, Ia Sao thuộc huyện Ia Grai; các phường Yên Thế, Đống Đa, Thống Nhất, Hoa Lư, Thắng Lợi, Phù Đổng, Ia Kring, Hội Phú, Trà Bá, Chi Lăng và các xã Tân Sơn, Biển Hồ, Trà Đa, Chư Á, An Phú, Diên Phú, Ia Kênh, Gào thuộc thành phố Pleiku; thị trấn Ia Ly, thị trấn Phú Hòa và các xã Ia Phí, Ia Khươl, Đăk Tơ Ver, Ia Kreng, Ia Mơ Nông, Hòa Phú, Ia Ka, Chư Đăng Ya, Ia Nhin, Nghĩa Hưng, Nghĩa Hòa thuộc huyện Chư Păh; thị trấn Đak Đoa và các xã Hải Yang, Hà Bầu, Hneng, Nam Yang, K Dang, Tân Bình, A Dơk, Glar, H’Nol, Ia Băng, Ia Pết, Trang, Đak Sơ mei, Đak Krong, Kon Gang thuộc huyện Đak Đoa; thị trấn Kon Dơng và các xã Ayun, Đak Jơ Ta, H'Ra, Đăk Djrăng, Đăk Yă, Đak Taley, Lơ Pang, Kon Thụp, Kon Chiêng, Đê Ar, Đăk Trôi thuộc huyện Mang Yang; thị trấn KBang, các xã Sơn Lang, K Rong, Sơ Pai, Đak Smar, Lơ Ku, Nghĩa An, Đông, Đăk Rong, Kon Pne thuộc huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.  
Truyền thông nói về sản phẩm Cà phê Gia Lai:

Cà phê Gia Lai - Khai thác mọi giá trị để phát triển ngành cà phê: https://classiccoffee.com.vn/tin-tuc/ca-phe-gia-lai-khai-thac-moi-gia-tri-de-phat-trien-nganh-ca-phe-210.html

Cà phê đặc sản Gia Lai - Món quà từ đất đỏ bazan Tây Nguyên: https://classiccoffee.com.vn/tin-tuc/ca-phe-dac-san-gia-lai-mon-qua-tu-dat-do-bazan-tay-nguyen-212.html

Gia Lai phát triển thương hiệu cà phê đặc sản: https://dantocmiennui.vn/gia-lai-phat-trien-thuong-hieu-ca-phe-dac-san-post332416.html