Ngày 18/01/2024, Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định số 10/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00134 cho sản phẩm Hoàng mai “Huế”. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.
Hoàng mai Huế có nguồn gốc hàng trăm năm và được ghi chép trong nhiều tài liệu lịch sử. Trong Đại Nam nhất thống chí, phần Loại hoa (Thổ sản) ở Kinh sư (Huế) có nhắc đến hoa Hoàng mai, còn gọi là bông mai vàng, với tên trong bản thảo là Lạp mai. Sự tích về loài hoa này đã được thêu dệt từ thời Thái Tổ Nguyễn Hoàng khi ông vào Ô Châu ác địa năm 1558. Thú chơi mai vàng ở Huế có thể đã xuất hiện hơn 700 năm, cùng với sự ra đời của Thuận Hóa.
Hình ảnh mai vàng năm cánh cũng được ghi nhận là một họa tiết trang trí phổ biến trên áo lễ phục cung đình trong giai đoạn 1802 - 1945, theo cuốn Trang trí trên áo lễ phục cung đình của Triều Nguyễn. Không chỉ vậy, Hoàng mai Huế còn xuất hiện trong các công trình kiến trúc tại Huế, gắn liền với nhiều địa danh lịch sử và tâm linh. Với vẻ đẹp thanh cao và ý nghĩa sâu sắc, Hoàng mai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa của vùng đất cố đô.
Đặc điểm cảm quan và chất lượng:
Hoàng mai Huế mang những đặc trưng riêng biệt, tạo nên vẻ đẹp thanh cao và độc đáo so với các giống mai khác. Cây mai thường có lộc xanh tươi tốt, cành lộc (dăm chi) mọc dày, tạo nên dáng cây cân đối và hài hòa. Hoa Hoàng mai Huế có cuống ngắn, giúp từng bông hoa khi nở bám chắc vào cành, tạo cảm giác vững chãi và đầy đặn.
Mỗi bông hoa thường có 5 cánh màu vàng đậm, với viền cánh hơi lượn sóng, mặt hoa phẳng, tạo nên vẻ đẹp nhẹ nhàng nhưng không kém phần tinh tế. Các cánh hoa xếp khít với nhau, chồng lên nhau một cách hài hòa, làm cho bông mai trông đầy đặn và rực rỡ hơn. Đặc biệt, hoa Hoàng mai Huế có mùi thơm dịu nhẹ đặc trưng, mang đến cảm giác thanh khiết và thư thái. Chính những đặc điểm này đã góp phần làm nên giá trị và sự yêu thích đặc biệt dành cho Hoàng mai Huế trong đời sống văn hóa và tinh thần của người dân xứ Huế.
Điều kiện canh tác:
Hoàng mai Huế có được danh tiếng và những đặc điểm riêng biệt nhờ vào điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng Thừa Thiên Huế cùng với kinh nghiệm lâu đời trong chăm sóc của người dân địa phương.
Nằm trong vành đai nhiệt đới của Bắc bán cầu, Thừa Thiên Huế được hưởng chế độ bức xạ mặt trời dồi dào, tạo nên nền nhiệt độ cao phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Hoàng mai. Đặc biệt, trong khi các tháng 6, 7, 8 – giai đoạn quan trọng để hình thành mầm hoa mai – ở khu vực phía Bắc (như Yên Tử) và phía Nam (như Vĩnh Long) là thời kỳ mưa nhiều, thì tại Thừa Thiên Huế lại là giai đoạn khô nóng. Cường độ nắng cao và nền nhiệt lớn giúp quá trình chuyển hóa hydrat cacbon diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cây phân hóa mầm hoa. Đến khi những cơn mưa đầu mùa xuất hiện, sự tăng trưởng của mầm hoa để hình thành nụ diễn ra nhanh chóng và ổn định.
Ngoài khí hậu, điều kiện thổ nhưỡng tại Thừa Thiên Huế cũng góp phần quan trọng trong việc tạo nên chất lượng đặc trưng của Hoàng mai Huế. Cây mai vàng được trồng trên loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, giàu cát, giúp đất dễ thoát nước – một yếu tố quan trọng bởi mai vàng là loài cây nhạy cảm với tình trạng úng nước và cần đất tơi xốp để phát triển khỏe mạnh. Đặc biệt, đất trồng mai ở Huế rất giàu mùn do người dân thường sử dụng đất phù sa từ các lưu vực sông trong tỉnh, kết hợp với phân hữu cơ để cải thiện độ thoát nước và cung cấp dinh dưỡng cần thiết. Nhờ đó, cây có điều kiện phát triển cành lộc dày hơn (dăm chi dày), giúp tán cây cân đối và đẹp mắt.
So sánh với các vùng trồng mai khác như Vĩnh Long hay Bình Định, đất trồng mai ở Huế có hàm lượng kali dễ tiêu cao hơn, giúp duy trì ổn định màu sắc vàng đậm và hương thơm dịu nhẹ đặc trưng của hoa Hoàng mai. Ngoài ra, hàm lượng sắt trong đất thấp hơn so với Bình Định và Vĩnh Long, trong khi lưu huỳnh – một nguyên tố quan trọng góp phần tạo nên mùi hương của hoa – lại có mặt với tỷ lệ phù hợp, giúp hoa Hoàng mai Huế có hương thơm nhẹ nhàng nhưng đặc biệt cuốn hút.
Chính sự kết hợp hài hòa giữa điều kiện địa lý tự nhiên và kinh nghiệm chăm sóc của người dân đã góp phần tạo nên những giá trị độc đáo, giúp Hoàng mai Huế không chỉ nổi tiếng về vẻ đẹp mà còn mang trong mình những nét đặc trưng riêng biệt không lẫn với bất kỳ giống mai nào khác.
Quy trình kỹ thuật sản xuất:
Hoàng mai Huế không chỉ chịu ảnh hưởng từ điều kiện địa lý tự nhiên mà còn phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật ổn định trong quá trình canh tác. Để đảm bảo các đặc trưng riêng biệt, người trồng mai tại khu vực này luôn lựa chọn cây giống thuần chủng từ những cây mai mẹ có sức sống mạnh. Việc nhân giống bằng hạt được thực hiện ngay tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giúp cây phát triển trong môi trường phù hợp từ giai đoạn đầu.
Người trồng Hoàng mai Huế rất cẩn trọng trong việc chuẩn bị đất. Dù trồng trong vườn hay chậu, cây đều phải được giữ khoảng cách với các giống mai khác để tránh thụ phấn chéo, giúp duy trì đặc tính di truyền.
Với mai trồng chậu, kỹ thuật phối trộn đất tại Huế khác biệt hoàn toàn so với các vùng khác. Do khu vực này có lượng mưa cao – gấp khoảng ba lần so với Vĩnh Long và gần hai lần so với Yên Tử – nên người trồng sử dụng tỷ lệ cát lớn (chiếm khoảng 30%) trong hỗn hợp đất để tăng khả năng thoát nước, giúp cây phát triển khỏe mạnh, tránh bị úng rễ.
Hoàng mai Huế có tốc độ phát triển chậm hơn so với mai vàng của Bình Định hay Vĩnh Long. Một cây Hoàng mai Huế 5 năm tuổi thường chỉ bằng cây mai vàng 2 năm tuổi ở các vùng khác.
Do tốc độ sinh trưởng chậm, kỹ thuật cắt tỉa cũng có sự khác biệt. Người trồng mai ở Huế chỉ cắt tỉa những cành vượt quá dáng thế ban đầu đã tạo, thay vì cắt từ ⅓ đến ½ tán cây như ở Vĩnh Long hay Bình Định. Phương pháp này giúp duy trì dáng thế đặc trưng của Hoàng mai Huế và đồng thời đảm bảo cây có dăm chi dày, hỗ trợ tốt cho quá trình ra hoa.
Người trồng Hoàng mai Huế hạn chế sử dụng phân NPK vô cơ để bảo vệ đất và duy trì sức sống của cây. Thay vào đó, họ ưu tiên phân hữu cơ, đặc biệt trong giai đoạn cây hình thành mầm hoa và ra nụ từ tháng 6 đến tháng 9 âm lịch.
Có ba thời điểm quan trọng để bón phân. Lần đầu vào khoảng đầu tháng 2 âm lịch, sử dụng phân hữu cơ có hàm lượng đạm cao để kích thích cây phát triển cành lá. Lần hai vào tháng 6 - 7 âm lịch, bón phân hữu cơ giàu lân để thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa. Lần ba vào tháng 9 - 10 âm lịch, sử dụng phân hữu cơ có hàm lượng kali cao để giúp cây ra hoa khỏe mạnh và duy trì màu sắc đặc trưng.
Việc điều tiết nở hoa của Hoàng mai Huế hoàn toàn dựa trên phương pháp thủ công, không sử dụng thuốc kích thích. Người trồng sẽ tuốt toàn bộ lá trong vòng 1 - 3 ngày, thực hiện từ 30 đến 45 ngày trước Tết âm lịch.
Thời điểm tuốt lá được điều chỉnh theo điều kiện thời tiết và tình trạng của cây. Nếu nụ hoa chưa căng đầy, lá sẽ được vặt sớm hơn vài ngày. Nếu nụ đã căng cứng và chuẩn bị bung vỏ lụa, việc tuốt lá sẽ được lùi lại để đảm bảo hoa nở đúng dịp Tết.
Điểm khác biệt đáng chú ý là thời gian tuốt lá của Hoàng mai Huế dài hơn so với các vùng trồng mai khác như Vĩnh Long hay Bình Định, nơi người trồng thường vặt lá trước Tết khoảng 20 ngày. Kỹ thuật tuốt lá truyền thống này giúp Hoàng mai Huế nở hoa đồng đều, giữ nguyên màu sắc, hương thơm và độ bền đặc trưng.
Phạm vi địa lý:
Thành phố Huế, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy, huyện A Lưới, huyện Nam Đông, huyện Phong Điền, huyện Phú Lộc, huyện Phú Vang, huyện Quảng Điền thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Truyền thông nói về sản phẩm Hoàng Mai (Mai Vàng) Thừa Thiên Huế:
Ngắm mai vàng “khủng” tại lễ hội Hoàng Mai xứ Huế: https://vov.vn/van-hoa/ngam-mai-vang-khung-tai-le-hoi-hoang-mai-xu-hue-post1075045.vov
Ngẩn ngơ trước vẻ đẹp của mai vàng xứ Huế: https://nld.com.vn/dep-ngan-ngo-voi-nhung-cu-mai-vang-xu-hue-196240201133922429.htm
Huế hướng đến xử sở mai vàng của Việt Nam: https://baotainguyenmoitruong.vn/hue-huong-den-xu-so-mai-vang-cua-viet-nam-348672.html