[99] Sản Phẩm Muối Ăn Bạc Liêu Đã Được Cấp Chỉ Dẫn Địa Lý số 6-00038

10:37, 11/03/2025

Ngày 12 tháng 12 năm 2013, Cục Sở hữu trí tuệ đã ra Quyết định số 3322/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00038 cho sản phẩm muối ăn “Bạc Liêu”. Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu là Cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Muối ăn, còn được gọi là Solar salt, có công thức hóa học là NaCl (Natri clorua). Đây là loại gia vị thiết yếu trong đời sống hàng ngày, đóng vai trò quan trọng trong chế biến thực phẩm cũng như nhiều ngành công nghiệp khác.

Từ những năm đầu thế kỷ 18, muối Bạc Liêu đã nổi tiếng khắp Nam Bộ nhờ vào chất lượng vượt trội. Muối Bạc Liêu có hàm lượng NaCl cao, trong khi hàm lượng Magiê, Canxi và Sunfat lại thấp, tạo nên hương vị đậm đà, dịu ngọt đặc trưng mà không phải loại muối nào cũng có được. Nhờ những đặc tính này, muối Bạc Liêu được đánh giá cao và trở thành một trong những loại muối ngon nhất Việt Nam.

Nghề làm muối tại Bạc Liêu đã trở thành một truyền thống lâu đời, tập trung chủ yếu ở một số xã thuộc huyện Hòa Bình và huyện Đông Hải. Những cánh đồng muối trải dài, lấp lánh dưới ánh mặt trời không chỉ là hình ảnh quen thuộc mà còn là minh chứng cho sự cần cù, khéo léo của những người diêm dân nơi đây.

Không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước, muối Bạc Liêu còn được xuất khẩu ra thị trường quốc tế, góp phần nâng tầm thương hiệu muối Việt Nam. Nhờ vào chất lượng đặc thù và hương vị khác biệt, muối Bạc Liêu ngày càng được nhiều người ưa chuộng và tin dùng.

Tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm:

Muối Bạc Liêu có màu sắc đặc trưng, thường là trắng, trắng hồng hoặc ánh xám. Đây là một trong những dấu hiệu cho thấy chất lượng và độ tinh khiết của muối. Khi quan sát bằng mắt thường, có thể thấy hạt muối khô ráo, chắc và không bết dính.

Một đặc điểm quan trọng khác của muối Bạc Liêu là không có mùi, đảm bảo tính tự nhiên và an toàn khi sử dụng. Khi nếm thử, muối có vị mặn đặc trưng, không có vị đắng, tạo nên sự khác biệt so với nhiều loại muối khác trên thị trường.

Muối Bạc Liêu nổi bật với hàm lượng Natri Clorua (NaCl) rất cao, đạt ≥ 95%, giúp mang lại vị mặn tinh khiết và dễ chịu. Bên cạnh đó, hàm lượng Magie (Mg²⁺) thấp, chỉ ≤ 0,55%, và hàm lượng Canxi (Ca²⁺) rất thấp, chỉ ≤ 0,1%, làm cho muối Bạc Liêu có vị mặn dịu, không bị chát hay gắt như một số loại muối khác.

Ngoài ra, độ ẩm của muối chỉ khoảng 6,23%, giúp hạt muối luôn khô ráo, dễ bảo quản và sử dụng lâu dài mà không bị vón cục. Chính những đặc tính này đã tạo nên chất lượng vượt trội và sự khác biệt của muối Bạc Liêu trên thị trường.

Điều kiện tự nhiên:

Muối Bạc Liêu có được chất lượng đặc trưng nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất muối. Khu vực này có địa hình bờ biển bằng phẳng và thấp, với độ cao trung bình từ 0,8m đến 1,0m so với mực nước biển. Đặc biệt, không có các núi đá vôi ven biển, giúp nước biển trong khu vực giữ được độ tinh khiết cao, không bị nhiễm tạp chất từ đá vôi.

Khí hậu khu vực sản xuất muối cũng rất phù hợp, với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27°C. Tổng lượng nhiệt hàng năm đạt 9.425°C, trung bình khoảng 160 Kcalo/cm²/năm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bay hơi nước, giúp kết tinh muối một cách tự nhiên và hiệu quả.

Ngoài ra, nguồn nước biển tại khu vực sản xuất muối Bạc Liêu có chất lượng tốt, chưa bị ô nhiễm, các chất độc hại đều trong ngưỡng cho phép, đảm bảo an toàn và độ tinh khiết cao cho muối. Bên cạnh đó, khu vực này có hệ thống sông ngòi dày đặc, với các cửa sông chính như Gành Hào, Chùa Phật và Cái Cùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dẫn nước biển vào ruộng muối, hỗ trợ quá trình sản xuất muối tự nhiên đạt chất lượng cao.

Quy trình kỹ thuật sản xuất:

Bên cạnh điều kiện tự nhiên thuận lợi, chất lượng đặc trưng của muối Bạc Liêu còn được quyết định bởi quy trình sản xuất truyền thống và kỹ thuật chế biến tinh tế của diêm dân. Quá trình sản xuất muối bắt đầu từ việc dẫn nước biển vào đồng muối khi triều cường dâng cao, thông qua cửa lấy nước sát bờ biển, tận dụng hệ thống kênh rạch tự nhiên. Lượng nước này được điều tiết bằng hệ thống cửa đóng, mở trên kênh, giúp kiểm soát dòng chảy và đảm bảo chất lượng nước. Sau khi đưa vào ruộng muối, nước biển được chứa trong khu vực đào sâu và rộng để các tạp chất và cặn bẩn lắng xuống, tạo nguồn nước sạch hơn để kết tinh muối. Tiếp theo, nước chạt trải qua ba giai đoạn phơi bay hơi tương ứng với ba ô phơi chính: Sa kề (ô sơ cấp) với thời gian phơi khoảng 1 ngày, Nhì kề (ô trung cấp) từ 1 - 2 ngày và Xếp chuối (ô cao cấp) kéo dài từ 2 - 4 ngày. Khi nước chạt đạt 24 - 25° Baume, diêm dân tiến hành bơm nước vào ô kết tinh, với thời gian kết tinh kéo dài từ 10 - 15 ngày, tùy theo điều kiện thời tiết. Muối có thể được phơi kết tinh trên sân đất hoặc sân có trải bạt để đảm bảo độ sạch và chất lượng sản phẩm. Sau khi thu hoạch, muối được bảo quản trong kho sạch, khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc với hóa chất hoặc các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng. Nhờ vào sự tỉ mỉ trong từng công đoạn sản xuất, muối Bạc Liêu giữ được độ tinh khiết cao, hương vị đặc trưng, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cao trong nước và quốc tế.

Phạm vi địa lý:

Xã Vĩnh Thịnh, xã Vĩnh Hậu thuộc huyện Hoà Bình, xã Long Điền Đông, xã Long Điền Tây, xã Điền Hải thuộc huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.

Truyền thông nói về sản phẩm muối Bạc Liêu:

Đánh thức "Miền di sản muối" trăm năm ở Bạc Liêu: https://kinhtedothi.vn/danh-thuc-mien-di-san-muoi-tram-nam-o-bac-lieu.html

Nghề làm muối ở Bạc Liêu: Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia: https://nld.com.vn/thoi-su/nghe-lam-muoi-o-bac-lieu-di-san-van-hoa-phi-vat-the-quoc-gia-20201231162412672.htm

Đặc sản Bạc Liêu: https://hanoimoi.vn/dac-san-bac-lieu-532361.html