[66] Sản Phẩm Chè San Tuyết Mộc Châu Đã Được Cấp Chỉ Dẫn Địa Lý số 6-00002

09:54, 07/03/2025

Ngày 09 tháng 08 năm 2010, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ đã ra Quyết định số 1519/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00002 cho chỉ dẫn địa lý Mộc Châu. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La là đơn vị quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Chè Shan tuyết đã xuất hiện ở Mộc Châu từ lâu đời, gắn liền với đời sống của đồng bào dân tộc sinh sống tại đây. Ban đầu, cây chè Shan tuyết chủ yếu được trồng và thu hoạch theo phương pháp thủ công, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương. Đến những năm 1950, cây chè được chú trọng phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa, khi các nông trường quốc doanh được thành lập tại Mộc Châu. Từ đó, ngành chè ở Mộc Châu ngày càng phát triển, với quy mô lớn hơn, áp dụng các phương pháp canh tác và chế biến hiện đại hơn.

Trong những năm gần đây, chè Shan tuyết Mộc Châu đã được quan tâm đầu tư để nâng cao giá trị và mở rộng thị trường tiêu thụ. Các hợp tác xã và doanh nghiệp đã tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến và xây dựng thương hiệu, giúp chè Shan tuyết Mộc Châu đạt được nhiều chứng nhận chất lượng và từng bước khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.

Đặc điểm cảm quan và chất lượng:

Về cảm quan, chè đen có màu đen hơi nâu, với nhiều tuyết trắng hơi ngả vàng. Loại chè này có hương thơm mạnh đặc trưng, vị đậm dịu hài hòa và rõ hậu ngọt. Trong khi đó, chè xanh chế biến theo quy trình Bao Chung có màu xanh đen, nhiều tuyết trắng, hương thơm đặc trưng, không có vị chát xít và hậu ngọt rõ ràng. Còn chè xanh chế biến theo quy trình Sao Suốt lại có màu xanh hơi xám bạc, vị chát dịu, hậu ngọt rõ nét, và nước pha ra có màu xanh sáng.

Về chất lượng, chè đen được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 1454-1993, đảm bảo các tiêu chí về an toàn và chất lượng. Đối với chè xanh, các chỉ tiêu chất lượng được xác định theo nhiều thông số quan trọng. Hàm lượng tanin dao động từ 25,56% đến 30,69%, trong khi lượng chất hòa tan đạt từ 40,47% đến 45,02%. Hàm lượng axit amin trong chè xanh nằm trong khoảng 2,22% đến 2,64%, còn hàm lượng đạm tổng số dao động từ 3,92% đến 4,68%.

Ngoài ra, chè xanh có hàm lượng cafein từ 2,13% đến 2,78%, lượng catechin tổng số đạt từ 122,3 mg/g đến 146,0 mg/g. Hàm lượng đường khử dao động trong khoảng 2,40% đến 3,15%, tro từ 5,21% đến 6,56%, và đặc biệt không chứa bất kỳ tạp chất nào. Các chỉ tiêu này góp phần tạo nên chất lượng đặc trưng của chè xanh, đảm bảo hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao.

Điều kiện canh tác:

Các tính chất và chất lượng đặc thù của chè Shan tuyết Mộc Châu trước hết được quyết định bởi điều kiện địa hình và khí hậu đặc trưng của vùng. Chè được trồng ở độ cao trên 900m so với mực nước biển, nơi có không khí mát mẻ quanh năm với nhiệt độ trung bình 18,5°C. Ban đêm, nhiệt độ thường hạ thấp, tạo ra sự chênh lệch lớn giữa ngày và đêm từ 12°C đến 15°C. Độ ẩm không khí trung bình năm đạt 85%, lượng mưa trung bình khoảng 1.559,9mm/năm, số giờ nắng trung bình 1.905 giờ/năm. Đặc biệt, khu vực này thường có sương mù dày đặc kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, xuất hiện từ 16 giờ chiều đến 8 giờ sáng hôm sau. Những điều kiện khí hậu đặc biệt này giúp búp chè Shan tuyết Mộc Châu tích lũy hương thơm mạnh hơn, đồng thời có hàm lượng tanin và chất hòa tan cao hơn so với các loại chè Shan tuyết trồng ở những nơi khác.

Bên cạnh yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng đặc biệt của chè Shan tuyết Mộc Châu. Đất trồng chè thuộc nhóm đất đỏ vàng trên đá sét biến chất, đất đỏ nâu phát triển trên đá vôi, đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính, đất vàng đỏ trên đá macma axit, đất mùn vàng đỏ trên đá sét biến chất. Đất có tầng dày trên 70cm, độ dốc nhỏ hơn 25°, chứa đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu như đạm, lân, kali và canxi, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây chè.

Không chỉ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, chất lượng chè Shan tuyết Mộc Châu còn được quyết định bởi kỹ thuật canh tác và chế biến của những người sản xuất chè. Giống chè được trồng phải là giống chè Shan tuyết Mộc Châu, đáp ứng tiêu chuẩn 10TCN 446-2001. Đối với cây chè giâm cành, hom chè phải có một đốt hai lá và được giâm trong bầu đất túi PE. Cây giống được ươm từ 8 - 12 tháng, khi đạt chiều cao trên 20cm, có 8-10 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4-5mm trở lên. Mầm cây có đặc điểm phần gốc màu đỏ nâu, phần ngọn xanh thẫm, lá to, dày, xanh đậm và bóng, không có nụ hoa. Thời vụ giâm cành diễn ra từ tháng 1-2 và tháng 7-8, trong khi thời vụ trồng bầu cây kéo dài từ tháng 1-3 và tháng 8-9.

Trước khi trồng chè một tháng, đất cần được cày vùi phân xanh để cải thiện độ phì nhiêu. Khi trồng, người dân tiến hành bổ hố hoặc cày rạch sâu từ 20-25cm theo rãnh hàng đã chuẩn bị sẵn. Khoảng cách giữa các hàng chè từ 1,5 - 1,7m, khoảng cách giữa các cây từ 0,4 - 0,5m. Việc chăm sóc chè bao gồm trồng giặm cây con, trồng cây phân xanh và cây che bóng, bón phân, phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Đặc biệt, trong các tháng khô hạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chè cần được tưới nước khi độ ẩm tương đối của đất giảm xuống dưới 60%. Ngoài ra, quá trình đốn chè và thu hái cũng tuân theo tiêu chuẩn 10TCN 446-2001 nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm chè Shan tuyết Mộc Châu.

Quy trình kỹ thuật sản xuất:

Quy trình chế biến chè đen trải qua nhiều công đoạn nhằm đảm bảo chất lượng và hương vị đặc trưng. Trước tiên, nguyên liệu được chuẩn bị kỹ lưỡng, sử dụng búp chè tươi đạt chuẩn (1 tôm 2 - 3 lá non). Sau đó, búp chè được bảo quản và để héo tự nhiên trước khi trải qua công đoạn làm héo bằng máy héo. Tiếp theo, chè được vò và ủ men để phát triển hương thơm và màu sắc đặc trưng. Sau khi ủ, chè được sấy đến độ khô bán thành phẩm, rồi tiếp tục qua các bước phân loại, kiểm tra chất lượng. Cuối cùng, chè được đóng gói, nhập kho và xuất xưởng để đưa ra thị trường.

Quy trình chế biến chè xanh theo phương pháp Bao chung cũng có nhiều công đoạn quan trọng. Nguyên liệu ban đầu là búp chè tươi đạt tiêu chuẩn (1 tôm 2 lá non). Búp chè được làm héo để giảm bớt độ ẩm trước khi trải qua quá trình diệt men nhằm giữ màu sắc và hương vị tự nhiên. Tiếp theo, chè được vò và đánh tơi hai lần để tạo hình và tăng cường hương vị. Chè sau đó được sấy lần 1, rồi ủ san ẩm để ổn định chất lượng. Tiếp đến, chè trải qua công đoạn sấy lần 2 để đạt độ khô cần thiết, tạo ra chè xanh sơ chế. Cuối cùng, chè được phân loại, kiểm tra chất lượng, đóng gói, nhập kho và xuất xưởng.

Chế biến chè xanh theo phương pháp Sao suốt cũng có quy trình riêng biệt. Nguyên liệu được tuyển chọn là búp chè tươi đạt chuẩn (1 tôm 2 lá non), sau đó được bảo quản cẩn thận để giữ độ tươi và chất lượng. Búp chè trải qua công đoạn diệt men nhằm giữ màu xanh tự nhiên và hương vị đặc trưng. Tiếp theo, chè được vò kỹ để tạo hình, sau đó sấy khô và sao lăn để hoàn thiện quá trình chế biến. Khi đạt tiêu chuẩn, chè được phân loại, kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng trước khi đóng gói, nhập kho và xuất xưởng để đưa ra thị trường tiêu thụ.

Phạm vi địa lý:

Xã Vân Hồ, xã Suối Bàng, xã Quy Hướng, xã Lóng Sập, xã Chiềng Sơn, xã Chiềng Khoa, xã Mường Sang, xã Tân Lập, xã Tô Múa, xã Chiềng Yên, xã Đông Sang, xã Chiềng Khừa, xã Phiêng Luông, xã Chiềng Hắc, xã Lóng Luông, thị trấn Mộc Châu, thị trấn Nông trường Mộc Châu thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Truyền thông nói về sản phẩm chè shan tuyết Mộc Châu:

Quần thể 57 cây chè Shan Tuyết cổ thụ ở Mộc Châu trở thành cây di sản: https://vov.vn/van-hoa/quan-the-57-cay-che-shan-tuyet-co-thu-o-moc-chau-tro-thanh-cay-di-san-post1090370.vov

Chè Shan tuyết Mộc Châu - Khẳng định giá trị và thương hiệu: https://baosonla.vn/vi/bai-viet/che-shan-tuyet-moc-chau--khang-dinh-gia-tri-va-thuong-hieu-12577

Để hương chè Shan tuyết Mộc Châu bay xa: https://baosonla.vn/vi/bai-viet/de-huong-che-shan-tuyet-moc-chau-bay-xa-3238