[116] Sản Phẩm Cua Biển Biến Tre Đã Được Cấp Chỉ Dẫn Địa Lý số 6-00102

17:43, 11/03/2025

Ngày 14 tháng 4 năm 2021, Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định số 1047/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00102 cho cua biển Bến Tre. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Bến Tre là một trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, với hơn 90% diện tích tự nhiên là đất ngập nước, chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Cửu Long qua các nhánh sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên và chế độ thủy triều từ biển Đông. Trước khi con người đến định cư, vùng đất này còn hoang vu, bao phủ bởi rừng rậm, xen lẫn những trảng lau, sậy, đầm lầy cỏ lác, sen súng. Nhà bác học Lê Quý Đôn từng ghi lại trong sách Phủ biên tạp lục vào thế kỷ 18 rằng: “Từ các cửa biển Cần Giờ, Lôi Lạp, cửa Đại, cửa Tiểu trở vào toàn là rừng rậm hàng ngàn dặm”. Những người di cư đến Bến Tre chủ yếu bằng đường biển và đường bộ, chọn các giồng đất cao để sinh sống. Trong đó, vùng đất Ba Tri là nơi được khai phá sớm nhất, trở thành điểm dừng chân quan trọng của lưu dân theo đường biển. Chỉ trong vòng hai thế kỷ, những vùng đất hoang vu đầy dã thú, những cù lao nằm ở hạ lưu sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên đã dần biến thành khu vực trù phú, nổi tiếng với các sản phẩm dừa, trái cây, gạo, thủy sản và cua biển.

Tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm:

Cua Bến Tre sở hữu những đặc điểm đặc thù và chất lượng vượt trội nhờ sinh trưởng trong khu vực địa lý có điều kiện tự nhiên đặc trưng, cùng với phương pháp canh tác truyền thống của người dân địa phương. Môi trường sống thích hợp của cua con và cua trưởng thành dao động trong độ mặn từ 2 đến 38‰, đặc biệt trong thời kỳ đẻ trứng, độ mặn lý tưởng từ 22 đến 32‰. Khu vực địa lý này có độ mặn tối thiểu trên 2‰ vào mùa mưa. Những năm gần đây, Bến Tre nói chung và khu vực địa lý nói riêng chịu ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn nghiêm trọng, với độ mặn đo được tại cảng cá Bình Đại ở mức 26-29‰, tại xã An Thuận (huyện Thạnh Phú) từ 25-28‰, còn tại Tiệm Tôm (huyện Ba Tri) dao động từ 27-30‰. Ranh mặn 4‰ đã xâm nhập sâu vào đất liền từ 48 đến 68 km. Mặc dù xâm nhập mặn gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cua biển, giúp cua Bến Tre có vị ngọt đậm đặc trưng.

Cua biển sinh trưởng trong môi trường nước có độ pH từ 7,5 đến 9,2, trong đó mức độ thích hợp nhất là từ 8,2 đến 8,8. Độ pH của nước tại khu vực địa lý dao động từ 7,3 đến 8,2, hoàn toàn phù hợp với môi trường sống của cua biển. Bên cạnh đó, khu vực này ít chịu ảnh hưởng của bão, giúp cua duy trì hoạt động sinh lý ổn định, không bị biến động mạnh. Cua là loài ăn tạp với nhu cầu dinh dưỡng cao. Ấu trùng cua chủ yếu ăn thực vật và động vật phù du, trong khi cua con dần chuyển sang chế độ ăn tạp bao gồm rong tảo, giáp xác, nhuyễn thể, cá hoặc xác động vật. Cua con có kích thước từ 2 đến 7 cm thường ăn giáp xác, cua từ 7 đến 13 cm ưu tiên nhuyễn thể, còn cua trưởng thành có xu hướng tiêu thụ giáp xác, nhuyễn thể và xác chết của các loài động vật khác.

Khu vực địa lý nơi cua sinh trưởng nằm ở hạ nguồn sông Cửu Long, nơi có bốn nhánh sông lớn là sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Ba Lai và sông Cổ Chiên trước khi đổ ra biển. Những con sông này mang theo một lượng phù sa rất lớn, ước tính khoảng 25 triệu tấn bùn cát mỗi năm. Lượng phù sa này không chỉ cung cấp nguồn thức ăn phù du dồi dào cho cua biển mà còn bồi đắp đất đai, hình thành các bãi bồi ven cửa sông, tạo môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài thủy sinh.

Ngoài ra, khu vực địa lý còn sở hữu hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú với tính đa dạng sinh học cao. Đây là nơi trú ẩn, sinh sản của cua biển, đồng thời cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên thông qua mùn bã hữu cơ, lá và trái cây rụng. Hệ sinh thái này cũng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn tự nhiên khi cung cấp mồi cho các loài cá, cua biển và động vật ăn thịt khác. Với năng suất sinh học cao nhất trong các hệ sinh thái ven biển Đông Nam Việt Nam, khu vực này đem lại nguồn thức ăn tự nhiên phong phú gồm phiêu sinh thực vật, phiêu sinh động vật, cá, giáp xác và nhuyễn thể. Nhờ vậy, cua biển Bến Tre không chỉ có kích thước lớn mà còn giàu dinh dưỡng, chứa hàm lượng cao các axit amin, protein, lipid cùng nhiều dưỡng chất quan trọng khác, làm nên giá trị đặc biệt của đặc sản này.

Đặc điểm địa lý và quy trình kỹ thuật sản xuất:

Chất lượng đặc thù của “Cua biển Bến Tre” không chỉ được quyết định bởi điều kiện tự nhiên mà còn nhờ vào các thực hành sản xuất của người dân tại khu vực địa lý. Khác với nhiều vùng nuôi cua biển theo phương thức bán thâm canh hoặc thâm canh với mức độ cao, sử dụng thức ăn công nghiệp và kháng sinh, cua biển Bến Tre được nuôi theo phương thức quảng canh, hoàn toàn không sử dụng thức ăn công nghiệp hay kháng sinh. Nguồn thức ăn chính của cua là thực vật và động vật phiêu sinh, tôm, cá tự nhiên có sẵn trong ao, đầm và được đưa vào theo dòng thủy triều. Ngoài ra, người nuôi còn bổ sung cá tạp khai thác tại chỗ hoặc cá rô phi băm viên nhỏ để làm nguồn dinh dưỡng cho cua. Đặc biệt, nhiều hộ gia đình còn kết hợp nuôi cua xen cá rô phi nhằm tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên. Nhờ phương thức nuôi này, cua biển Bến Tre có vị ngọt đặc trưng và mùi thơm hấp dẫn, không có mùi tanh như cua nuôi bằng thức ăn công nghiệp.

Kỹ thuật cải thiện môi trường nuôi cua được người dân tích lũy qua nhiều năm nhằm đảm bảo chất lượng cua biển. Sau mỗi 2-3 vụ nuôi, ao đầm nuôi cua được nạo vét bùn, bón vôi để khử phèn và giải phóng độ phì tiềm tàng của đất, tạo điều kiện lý tưởng cho cua phát triển. Nguồn nước trong ao đầm cũng được thay mới thường xuyên theo các đợt triều cường, với sự kiểm soát độ mặn phù hợp, giúp cua luôn khỏe mạnh, cơ thể rắn chắc, thịt và gạch đầy đặn.

Việc thu hoạch cua cũng được thực hiện một cách chọn lọc, thông qua phương thức thu tỉa hoặc thu toàn bộ. Chỉ những con cua đạt tiêu chuẩn thương phẩm mới được thu hoạch, trong khi những con chưa đạt yêu cầu sẽ tiếp tục được nuôi để phát triển đến kích cỡ tối ưu. Nhờ những phương pháp nuôi trồng và chăm sóc khoa học, cua biển Bến Tre luôn duy trì chất lượng cao, trở thành một đặc sản nổi tiếng với giá trị dinh dưỡng và hương vị vượt trội.

Phạm vi địa lý:

Xã Thạnh Phong, xã Giao Thạnh, xã An Thuận, xã An Quy, xã An Điền, xã Thạnh Hải, xã An Nhơn, xã Mỹ Hưng, xã Mỹ An, thị trấn Thạnh Phú thuộc huyện Thạnh Phú; xã Thạnh Phước, xã Thới Thuận, xã Thừa Đức, xã Đại Hòa Lộc, xã Bình Thắng thuộc huyện Bình Đại; xã Bảo Thạnh, xã Bảo Thuận, xã Tân Xuân, xã An Thủy, xã Tân Thủy, xã An Hòa Tây, xã An Đức thuộc huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Truyền thông nói về sản phẩm của biển Bến Tre:

Chợ biển ở một huyện của Bến Tre họp ngay mép sóng, mua bán la liệt tôm, cua, cá, ốc ngon, lạ mắt: https://danviet.vn/cho-bien-o-mot-huyen-cua-ben-tre-hop-ngay-mep-song-mua-ban-la-liet-tom-cua-ca-oc-ngon-la-mat-20240407190800245.htm

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho 'Cua biển Bến Tre': https://baochinhphu.vn/bao-ho-chi-dan-dia-ly-cho-cua-bien-ben-tre-102291432.htm

Khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý “Cua biển Bến Tre”: https://baodongkhoi.vn/khai-thac-va-phat-trien-chi-dan-dia-ly-cua-bien-ben-tre--18092023-a119883.html