[105] Sản Phẩm Trúc Sào và Chiếu Trúc Sào Đã Được Cấp Chỉ Dẫn Địa Lý số 6-00068

14:02, 11/03/2025

Ngày 23/7/2018, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định số 2416/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00068 cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào “Cao Bằng” nổi tiếng. Sở Khoa học và Công nghệ Cao Bằng là Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Trúc sào Cao Bằng, loài cây được trồng thành rừng với tên khoa học là Phyllostachys pubescens Mazel ex H.de Lehaie, từ lâu đã trở thành một phần quen thuộc và là biểu tượng của người dân địa phương. Theo người dân bản địa, trúc sào có nguồn gốc từ Trung Quốc, được đồng bào Dao mang giống về và lan rộng nhờ tập quán du canh du cư. Hiện nay, loài cây này phát triển mạnh ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, chủ yếu ở độ cao trên 800m, nơi sinh sống của đồng bào Dao, Mèo, Tày, Nùng. Không chỉ mang lại giá trị kinh tế, trúc sào còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước và bảo tồn sự đa dạng của các nguồn gen cây bản địa. Bên cạnh đó, loài cây này còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc, gắn kết cộng đồng và đời sống của người dân nơi đây.

Tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm:

Trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng là những sản phẩm có uy tín, được người tiêu dùng biết đến nhờ chất lượng đặc thù. Trúc sào Cao Bằng có thân thẳng, tròn đều, vòng thân không nổi rõ, vòng mo tạo thành một đường gờ. Vỏ thân có màu từ vàng chanh đến xanh thẫm, các đốt thân có chiều dài trung bình từ 19,4cm đến 25,5cm, trong khi các đốt phần gốc dao động từ 8,5cm đến 15,5cm. Độ dày trung bình của vách thân đạt từ 1,94cm đến 2,53cm, cùng với độ cứng từ 2,9 đến 3,1 (HBS), độ dẻo từ 2.465 đến 2.758 (Mpa) và khả năng đàn hồi từ 1.601 đến 1.905 (Mpa). Thành phần của trúc sào bao gồm chất xơ từ 78,35% đến 83,45%, hàm lượng nước từ 28,30% đến 34,78%, hàm lượng tro tổng từ 1,07% đến 1,89%, hàm lượng lignin từ 30,40% đến 33,54%, hàm lượng polysaccharide từ 60,05% đến 68,52% và hàm lượng cellulose từ 40,31% đến 45,32%.

Chiếu trúc sào Cao Bằng được sản xuất từ 100% cây trúc sào tự nhiên. Nan chiếu đều, mảnh, dài và còn nguyên cật, giúp sản phẩm có bề mặt mịn màng, không thô ráp. Chiếu được dệt trên dây chuyền công nghệ hiện đại, các thanh chiếu thẳng, nhỏ, dẹt và nhẹ hơn so với chiếu trúc mặt vuông. Sản phẩm không bị mối mọt, không có mùi mốc hay mùi lạ, với tỷ lệ nan chiếu bị khuyết tật nhỏ hơn 0,5%. Mặt trên của chiếu có màu vàng nâu nhạt và bóng, trong khi mặt dưới có màu trắng đến hơi vàng. Chiếu được dệt bằng chỉ may loại D3-250, sáu sợi một đường, sợi chỉ có màu nâu vàng và được dệt cách đều 5cm. Viền nilon màu vàng nhạt có chiều rộng 40mm ± 3mm, bốn góc chiếu được cắt vê tròn, tạo nên một sản phẩm tinh tế, bền đẹp và tiện dụng.

Đặc điểm địa lý:

Trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng là những sản phẩm đã khẳng định được thương hiệu và được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ những đặc tính khác biệt. Sự khác biệt này bắt nguồn từ các yếu tố địa lý, bao gồm nhiệt độ, lượng mưa, số giờ nắng, tốc độ gió cũng như kỹ thuật trồng và chăm sóc của đồng bào dân tộc.

Khu vực trồng trúc sào ở Cao Bằng có địa hình dốc, với độ dốc dao động từ 10 - 30°, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Độ cao trung bình so với mực nước biển dao động từ 300 - 1.500 mét. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.200 - 2.000mm, phân bố tương đối đều trong năm. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 19 - 22°C, với nhiệt độ thấp nhất rơi vào tháng 2 và tháng 3 – giai đoạn cây ủ mầm để phát triển măng. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.382 - 1.583 giờ, trong đó số giờ nắng cao nhất vào tháng 5, tạo điều kiện thuận lợi để măng trúc phát triển mạnh. Độ ẩm trung bình năm duy trì ở mức 84 - 85%. Khu vực này cũng có tốc độ gió lớn, giúp trúc sào Cao Bằng có độ dẻo cao, một đặc điểm nổi bật của loại cây này.

Về thổ nhưỡng, đất tại đây có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, với lớp đất mặt tơi xốp, cấu tượng viên và hạt, phân tầng không rõ rệt. Độ sâu của đất dao động từ 80 - 100cm, có nơi lên tới 130cm. Tầng đất A có màu xám đến xám đen hoặc đen, trong khi tầng đất B có màu xám nâu, đôi khi lẫn đá từ 4 - 10%. Độ pH của đất dao động từ 4,4 - 4,6, tạo điều kiện thích hợp cho sự phát triển của trúc sào, góp phần làm nên chất lượng đặc thù của sản phẩm trúc sào Cao Bằng.

Quy trình kỹ thuật sản xuất:

Bên cạnh điều kiện địa hình, đất đai và khí hậu đặc trưng của khu vực, cây trúc sào Cao Bằng còn mang những đặc tính nổi bật nhờ vào kinh nghiệm canh tác lâu đời của đồng bào địa phương. Người dân đã áp dụng phương pháp nhân giống bằng hom thân ngầm, đánh cả cụm gồm cây bánh tẻ và thân ngầm để đảm bảo cây sinh trưởng khỏe mạnh, ổn định và có tỷ lệ sống cao. Thời điểm ươm giống mới thường được lựa chọn từ tháng 10 đến tháng 12, khi độ ẩm không khí tương đối cao, lượng mưa trung bình thấp và nhiệt độ môi trường ổn định, giúp nâng cao chất lượng rừng trúc về sau.

Trong quá trình chăm sóc, việc thường xuyên phát quang gốc tạo điều kiện cho măng và thân ngầm phát triển, kết hợp với các kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh và chọn thời điểm khai thác khi cây đạt 4 năm tuổi trở lên, giúp duy trì sự bền vững của rừng trúc. Đối với chiếu trúc sào, người dân Cao Bằng có cách sản xuất đặc biệt, không làm các mắt vuông nhỏ như chiếu trúc thông thường mà để cả gióng dài đúng với kích thước bề ngang của chiếc chiếu, vót nhỏ đều như tăm. Chiếu trúc sào được dệt trên dây chuyền công nghệ hiện đại, với thanh chiếu thẳng, nhỏ, dẹt, không thô ráp, có hình thức đẹp, độ bền cao, mỏng và nhẹ hơn so với chiếu trúc mắt vuông. Khi cầm trên tay, chiếu trúc sào không bị xô lệch nhờ vào lớp vải xô không thấm nước được ép phía sau bằng máy gia nhiệt có lực ép lớn, đảm bảo độ phẳng và sự đồng đều của tấm chiếu.

Phạm vi địa lý:

Xã Bắc Hợp, xã Ca Thành, xã Hoa Thám, xã Hưng Đạo, xã Lang Môn, xã Mai Long, xã Minh Tâm, xã Minh Thanh, xã Phan Thanh, xã Quang Thành, xã Tam Kim, xã Thái Học, xã Thành Công, xã Thể Dục, xã Triệu Nguyên, xã Vũ Nông, xã Yên Lạc, thị trấn Nguyên Bình, thị trấn Tĩnh Túc thuộc huyện Nguyên Bình; xã Cô Ba, xã Đình Phùng, xã Hồng An, xã Hồng Trị, xã Hưng Đạo, xã Hưng Thịnh, xã Huy Giáp, xã Khánh Xuân, xã Kim Cúc, xã Phan Thanh, xã Sơn Lập, xã Sơn Lộ, xã Thượng Hà, xã Xuân Trường thuộc huyện Bảo Lạc; xã Vĩnh Phong, xã Vĩnh Quang, xã Thái Sơn, xã Thái Học, xã Yên Thổ, xã Mông Ân thuộc huyện Bảo Lâm; xã Cần Nông, xã Bình Lãng, xã Thanh Long, xã Lương Can, xã Yên Sơn, xã Đa Thông, xã Lương Thông, xã Cần Yên, xã Vị Quang, xã Ngọc Động thuộc huyện Thông Nông; xã Bạch Đằng, xã Bình Dương, xã Bình Long, xã Công Trừng, xã Đại Tiến, xã Dân Chủ, xã Đức Long, xã Đức Xuân, xã Hà Trì, xã Hoàng Tung, xã Hồng Việt, xã Lê Chung, xã Nam Tuấn, xã Ngũ Lão, xã Nguyễn Huệ, xã Quang Trung, xã Trương Lương thuộc huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Truyền thông nói về sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng:

Hành trình đưa thương hiệu Chiếu trúc Cao Bằng vươn xa: https://thuongmaibiengioimiennui.gov.vn/san-pham-vung-mien/2019/9/hanh-trinh-dua-thuong-hieu-chieu-truc-cao-bang-vuon-xa

Nâng cao giá trị cho cây trúc sào Cao Bằng: https://dantocmiennui.vn/nang-cao-gia-tri-cho-cay-truc-sao-cao-bang-post327920.html

Người dân huyện nghèo “đổi đời” nhờ cây trúc sào: https://baodantoc.vn/nguoi-dan-huyen-ngheo-doi-doi-nho-cay-truc-sao-1701143547028.htm