[63] Sản Phẩm Tiêu Quảng Trị Đã Được Cấp Chỉ Dẫn Địa Lý số 6-00045

14:47, 06/03/2025

Ngày 28 tháng 10 năm 2014, Cục Sở hữu trí tuệ đã ban hành Quyết định số 3875/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00045 cho sản phẩm hạt tiêu nổi tiếng. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị là cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Hạt tiêu Quảng Trị từ lâu đã nổi tiếng với vị cay nồng và hương thơm đặc trưng. Từ thế kỷ 18, trong tác phẩm Phủ biên Tạp lục, nhà bác học Lê Quý Đôn đã nhắc đến tiêu Cùa (một địa danh thuộc Quảng Trị) như một sản vật quý, được nhiều thương lái nước ngoài tìm mua và xem như “vàng đen”.

Đến nay, hạt tiêu Quảng Trị vẫn giữ vững danh tiếng, được người tiêu dùng ưa chuộng và được Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam công nhận là đặc sản.

Đặc điểm cảm quan và chất lượng:

Tiêu Quảng Trị thuộc giống tiêu lá trung bình, có tên khoa học là Lada Belantoeng. Hạt tiêu Quảng Trị được cấu tạo bởi hai lớp: vỏ hạt, phôi nhũ và các phôi. Khi già, hạt tiêu có màu xanh và khi chín chuyển sang màu đỏ.

Tiêu đen Quảng Trị có màu đen bóng, hạt nhỏ và tròn đều, với đường kính nhỏ hơn 5mm. Đặc tính của hạt tiêu đen bao gồm độ ẩm từ 10,79% đến 11,82%, hàm lượng piperin từ 6,40% đến 7,15%, hàm lượng tinh dầu bay hơi từ 2,60% đến 2,72%, hàm lượng tro tổng số từ 3,88% đến 4,63%, dung trọng hạt từ 516,68 g/l đến 644,35 g/l, hàm lượng sắt từ 111,43 mg/kg đến 115,65 mg/kg, và hàm lượng mangan từ 135,45 mg/kg đến 143,70 mg/kg.

Tiêu trắng (còn gọi là tiêu sọ) có màu trắng sữa, hạt nhỏ, tròn đều và cũng có đường kính nhỏ hơn 5mm. Tiêu trắng Quảng Trị có độ ẩm từ 10,23% đến 11,42%, hàm lượng piperin từ 7,09% đến 7,42%, hàm lượng tinh dầu bay hơi từ 1,64% đến 2,04%, hàm lượng tro tổng số từ 2,11% đến 2,61%, dung trọng hạt từ 627,27 g/l đến 666,24 g/l, hàm lượng sắt từ 93,40 mg/kg đến 109,22 mg/kg, và hàm lượng mangan từ 115,61 mg/kg đến 142,74 mg/kg.

Điều kiện canh tác:

Chất lượng vượt trội của hạt tiêu Quảng Trị có được nhờ những điều kiện địa lý đặc thù của khu vực. Địa hình nơi đây chủ yếu là đồi bóc mòn xen lẫn thung lũng và bán bình nguyên bazan, có hướng thoải dần từ Tây sang Đông, với độ cao trung bình khoảng 85m so với mực nước biển. Khu vực này có hệ thống thủy văn phong phú, gồm sông Bến Hải, sông Sa Lung và các hồ đầm như Bầu Thủy Ứ, La Ngà, Dục Đức, Bảo Đài... Phía Đông giáp biển, tạo điều kiện thuận lợi về khí hậu và thổ nhưỡng.

Về khí hậu, khu vực địa lý có đặc điểm nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 24 - 26°C, tổng nhiệt độ trung bình năm đạt 8.806°C. Tháng Giêng có nhiệt độ trung bình thấp nhất khoảng 18,8°C, trong khi tháng Bảy là thời điểm nóng nhất với mức trung bình từ 29 - 30,5°C. Biên độ nhiệt ngày đêm đạt 10,4°C. Lượng mưa hằng năm dao động từ 2.200 - 2.800mm, tập trung chủ yếu từ tháng Tám đến tháng Một năm sau, trong đó tháng Chín đến tháng Mười Một có lượng mưa nhiều nhất, còn tháng Ba và tháng Tư có lượng mưa ít nhất. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm vào khoảng 875 - 1.000mm. Độ ẩm trung bình của khu vực đạt từ 84 - 85%, cao nhất vào khoảng tháng Mười đến tháng Ba hoặc tháng Tư năm sau, đặc biệt tháng Một có độ ẩm trên 90%. Trong khi đó, giai đoạn từ tháng Sáu đến tháng Tám có độ ẩm thấp hơn, dao động từ 70 - 80%. Tốc độ gió trung bình năm trong khu vực từ 2,4 - 2,6m/s, trong đó gió mùa hè đạt khoảng 4,5 - 5,2m/s, còn gió mùa đông dao động từ 3,1 - 4,4m/s.

Về điều kiện đất đai, khu vực có nền địa chất thuộc đới phun trào cổ, rải rác các khối xâm nhập magma siêu bazơ và axít. Đất đai chủ yếu gồm hai nhóm chính: đất đỏ và đất xám, với đặc điểm kết cấu tốt, tơi xốp, thoáng khí, tầng đất dày, cấu trúc viên hạt và có độ thấm cao. Thành phần cơ giới của đất dao động từ thịt pha sét đến sét, có phản ứng chua đến rất chua với giá trị pH H2O từ 3,8 - 4,5. Đất có hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số ở mức trung bình, nhưng hàm lượng đạm tổng số khá nghèo. Lân tổng số cũng ở mức thấp, song lân dễ tiêu dao động từ trung bình đến khá. Kali tổng số chỉ đạt mức nghèo, nhưng kali dễ tiêu lại ở mức trung bình. Đất có độ thoát nước tốt, độ dốc dưới 12°, tầng canh tác dày và mạch nước ngầm sâu, tạo điều kiện lý tưởng cho cây tiêu phát triển mạnh mẽ.

Quy trình kỹ thuật sản xuất:

Các kỹ năng và bí quyết của người dân địa phương trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng đặc thù của hạt tiêu Quảng Trị. Quy trình sản xuất tiêu tại đây được thực hiện theo các bước nghiêm ngặt, từ khâu lựa chọn vùng đất, trồng tiêu, chăm sóc đến thu hoạch và bảo quản.

Vùng đất trồng tiêu được lựa chọn kỹ lưỡng, ưu tiên khu vực có địa hình bằng phẳng, đất màu đỏ nâu, tơi xốp và tầng đất dày. Để cây tiêu sinh trưởng tốt, người dân sử dụng cây sống làm choái, chủ yếu là cây mớc và cây mít. Vườn choái phải được chuẩn bị trước 1-2 năm, trồng vào đầu mùa mưa với mật độ 2,5 x 2,5m (tương đương 1.600 cây/ha). Nếu muốn rút ngắn thời gian chờ choái sống phát triển, người trồng có thể làm choái tạm, đặt cách cây choái sống 10-15cm.

Giống tiêu được chọn là loại lá trung bình, cây xanh tốt, không bị sâu bệnh. Người dân ươm giống bằng phương pháp giâm hom từ các cành vượt. Thời vụ trồng tiêu thường diễn ra từ tháng Tám đến tháng Chín. Khi trồng, hố được đào sẵn và bón phân trước 15-20 ngày. Cây tiêu được đặt nghiêng 45° về phía choái, bố trí theo hướng Đông - Tây để tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời.

Trong quá trình chăm sóc, khi gốc tiêu phát triển đến choái, người trồng sẽ dùng dây mềm để buộc cây vào thân choái. Khi tiêu leo cao từ 60-80 cm mà chưa phát triển cành ngang, cần tiến hành bấm ngọn. Khi cành ngang xuất hiện ở độ cao trên 1,5m, người trồng thực hiện biện pháp đốn cây bằng cách cắt hết lá trên đoạn thân già, đào rãnh xung quanh choái để bón phân chuồng hoai mục, sau đó uốn cây tiêu theo rãnh rồi lấp đất.

Bón phân được thực hiện hai lần mỗi năm, vào đầu mùa mưa và sau khi thu hoạch. Để đảm bảo cây tiêu phát triển tốt, người trồng tưới nước đầy đủ và đào rãnh thoát nước vào mùa mưa. Công tác phòng trừ sâu bệnh cũng rất quan trọng, giúp ngăn ngừa các loại bệnh phổ biến như mối, rệp sáp, tuyến trùng, thán thư và tiêu điên.

Thu hoạch và bảo quản tiêu được thực hiện cẩn thận để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đối với tiêu đen, sau khi hái, tiêu được phơi 3-4 giờ để dễ tách hạt. Sau đó, hạt tiêu được phơi tiếp 4-5 giờ rồi ủ qua đêm. Quá trình phơi tiếp tục trong 3-4 ngày đến khi độ ẩm đạt khoảng 15%, hạt khô và đen thì mới được đóng gói bảo quản. Trong trường hợp trời mưa, tiêu sẽ được nhúng vào nước sôi trước khi hong khô.

Đối với tiêu sọ và tiêu trắng, các chùm quả có tỷ lệ chín trên 70% hoặc hạt tiêu đỏ được thu hoạch và ngâm trong nước từ 4-5 ngày để phần vỏ ngoài mềm ra. Sau đó, tiêu được vớt ra, rửa sạch, lọc bỏ cọng gié, vỏ ngoài và tạp chất. Tiếp theo, hạt tiêu được phơi khô từ 2-3 ngày rồi đóng gói vào túi nylon, bảo quản ở nơi khô ráo để đảm bảo chất lượng lâu dài.

Phạm vi địa lý:

Thị trấn Hồ Xá, xã Vĩnh Hiền, xã Vĩnh Hòa, xã Vĩnh Nam thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Truyền thông nói về sản phẩm tiêu Quảng Trị:

Quảng Trị phát triển hồ tiêu theo hướng bền vững: https://vietnamnet.vn/quang-tri-phat-trien-ho-tieu-theo-huong-ben-vung-2261091.html

Đặc sản hồ tiêu Quảng Trị: Vị cay nồng, thơm đặc trưng: https://danviet.vn/dac-san-ho-tieu-quang-tri-vi-cay-nong-thom-dac-trung-7777702699.htm

Người đưa hạt tiêu Quảng Trị vươn thị trường thế giới: https://nongsanviet.nongnghiep.vn/nguoi-dua-hat-tieu-quang-tri-vuon-thi-truong-the-gioi-d307389.html