Ngày 05/11/2020 Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định số 4414/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00087 cho sản phẩm tôm hùm bông“Phú Yên”. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.
Nghề nuôi tôm hùm ở Phú Yên bắt đầu từ trước năm 1990, khi người dân ven đầm, vịnh chủ yếu khai thác thủy sản tự nhiên. Theo Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, vùng ven biển Phú Yên có nguồn tôm hùm giống rất phong phú và cũng là địa phương đầu tiên áp dụng phương thức nuôi tôm hùm bằng đăng đáy. Đến năm 1996, hầu hết các hộ nuôi đã chuyển sang phương thức nuôi bằng lồng chìm, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng quy mô nuôi trồng. Nhờ sự thành công của phương thức này, số lượng hộ nuôi tôm hùm ở Phú Yên liên tục tăng, với hơn 2.200 hộ và gần 35.000 lồng nuôi tôm thương phẩm hiện nay. Sản lượng thu hoạch hàng năm ước tính đạt trên 150 tấn, mang lại doanh thu khoảng 3.000 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương. Theo quy hoạch phát triển tôm hùm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Phú Yên tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu cả nước về thể tích lồng nuôi, khẳng định vai trò trung tâm của ngành nuôi tôm hùm tại Việt Nam.
Tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm:
Tôm hùm bông ở Phú Yên có màu xanh dương pha lẫn sắc lá cây đặc trưng, với hai gai má màu trắng. Tôm được thu hoạch khi đạt khối lượng từ 0,7 kg trở lên, đảm bảo cơ thịt săn chắc với tỷ lệ thịt đạt từ 61,19% đến 64,30% và tỷ lệ gạch dao động từ 0,53% đến 0,63%. Thành phần dinh dưỡng của tôm hùm bông cũng rất ấn tượng, với tỷ lệ nước từ 68,99% đến 71,82%, hàm lượng protein thô trong khoảng 19,95% đến 21,37%, và hàm lượng lipid thô từ 2,38% đến 2,62%. Ngoài ra, tôm còn chứa các dưỡng chất quan trọng như Omega 3 từ 0,67 đến 0,69 g/100g, Omega 6 từ 0,15 đến 0,18 g/100g, canxi từ 59,62 đến 60,72 mg/100g, phốt pho từ 292,53 đến 318,66 mg/100g, natri từ 235,37 đến 238,63 mg/100g và kali từ 300,47 đến 306,42 mg/100g, góp phần làm nên giá trị dinh dưỡng cao và chất lượng vượt trội của tôm hùm bông Phú Yên.
Điều kiện tự nhiên:
Phú Yên là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ với bờ biển dài 189 km, sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp diện tích nuôi tôm hùm tại đây đứng đầu cả nước. Địa hình ven biển Phú Yên có nhiều dải núi nhô ra, tạo thành các eo, vịnh, đầm phá như vịnh Xuân Đài, vịnh Vũng Rô và đầm Cù Mông. Nhờ được che chắn bởi hệ thống đảo, bán đảo và các mũi đá như Lao Mái Nhà, Hòn Chùa, mũi Vụng Trích, mũi Diên Ông, mũi Nước Giao, khu vực này ít chịu ảnh hưởng từ gió mạnh, giúp chất lượng và nhiệt độ nước biển ổn định, rất thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Tốc độ dòng chảy ở Phú Yên khá cao, từ 50 đến 60 m/s vào mùa gió Đông Bắc (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau) và từ 30 đến 50 m/s vào mùa gió Tây Nam, giúp nước lưu thông tốt, tăng hàm lượng oxy và rửa trôi chất thải từ hoạt động nuôi trồng. Nhiệt độ nước biển trung bình dao động từ 27,9 đến 30,7°C, với nhiệt độ tầng mặt vào mùa hè từ 28 đến 29°C và mùa đông từ 24,2 đến 25,5°C. Môi trường sống của tôm hùm bông tại Phú Yên có độ pH từ 7,5 đến 8,1, độ mặn từ 30,3 đến 32,3‰. Đặc biệt, nước biển khu vực nuôi tôm có độ trong cao, từ 36 đến 41 cm, giúp tôm hùm bông Phú Yên có màu xanh đặc trưng hơn so với các vùng nuôi khác.
Ngoài ra, các yếu tố môi trường khác cũng rất thuận lợi cho sự phát triển của tôm hùm bông, bao gồm hàm lượng oxy hòa tan từ 6,03 đến 6,35 mg/l, nhu cầu oxy hóa học tầng mặt từ 3,43 đến 4,43 mg/l và tầng đặt lồng từ 3,7 đến 4,85 mg/l, nhu cầu oxy sinh học tầng mặt từ 1,67 đến 2,19 mg/l và tầng đặt lồng từ 2,12 đến 2,23 mg/l. Hàm lượng nitrit (NO₂⁻) tầng mặt dao động từ 0,003 đến 0,004 mg/l, tầng đặt lồng từ 0,0033 đến 0,0053 mg/l; hàm lượng nitrat (NO₃⁻) tầng mặt từ 1,02 đến 1,54 mg/l, tầng đặt lồng từ 1,06 đến 1,87 mg/l; hàm lượng photphat (PO₄³⁻) tầng mặt từ 0,12 đến 0,16 mg/l, tầng đặt lồng từ 0,14 đến 0,19 mg/l. Bên cạnh đó, khu vực này còn là nơi tập trung nhiều sinh vật phù du và động vật đáy với 53 loài thực vật nổi, 51 loài động vật nổi, 32 loài động vật đáy cùng lượng lớn tảo và vi tảo, tạo ra nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho tôm hùm, góp phần thúc đẩy nghề nuôi tôm hùm bông phát triển mạnh mẽ tại Phú Yên.
Quy trình kỹ thuật sản xuất:
Cùng với những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, Phú Yên còn là vùng có truyền thống lâu đời trong nghề nuôi tôm hùm, giúp người dân tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu. Họ nắm vững cách lựa chọn khu vực nuôi phù hợp, áp dụng phương thức và thời gian cho ăn hợp lý, cũng như có biện pháp chăm sóc và phòng trị dịch bệnh hiệu quả. Nhờ đó, chất lượng và uy tín của tôm hùm bông Phú Yên ngày càng được nâng cao, trở thành sản phẩm được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
Phạm vi địa lý:
Vịnh Xuân Đài, vịnh Vũng Rô và đầm Cù Mông.
Truyền thông nói về sản phẩm tôm hùm bông Phú Yên:
Phú Yên: “Tôm hùm – Tinh hoa của biển”: https://baotainguyenmoitruong.vn/phu-yen-tom-hum-tinh-hoa-cua-bien-342274.html
“Thủ phủ” tôm hùm Phú Yên đối mặt với nỗi lo mưa bão: https://vov.vn/kinh-te/thu-phu-tom-hum-phu-yen-doi-mat-voi-noi-lo-mua-bao-post1132502.vov
Phú Yên là địa phương có hệ thống món ăn độc đáo được chế biến từ Tôm hùm nhiều nhất Thế giới: https://dulichsongcau.phuyen.gov.vn/am-thuc-dac-san/phu-yen-la-dia-phuong-co-he-thong-mon-an-doc-dao-duoc-che-bien-tu-tom-hum-nhieu-nhat-the-gioi-764585